Lốp xe được phân loại theo nhiều tiêu chí khâc nhau tùy thuộc vào tính năng sử dụng của xe (xe tải, xe khách, xe du lịch, xe đua…) và theo kích thước tiết diện lốp (theo tỷ số của chiều cao tiết diện lốp (H) so với chiều rộng của mặt cắt (B) tức tỷ số H/B (%). Phân theo tiết diện lốp, lốp ô tô được phân thành các loại mang ký hiệu sau: 30, 40, 50, 60, 70 và 80. Các loại lốp thuộc serie dưới 60 là “lốp lùn” thường dùng cho xe du lịch. Các serie trên 60 là “ lốp cao” dùng cho xe khách và xe tải.
Tuy nhiên, ngày nay lốp ô tô thường được phân thành hai loại chính:
- Lốp có săm (lốp Bias) gồm các serie trên 60
- Lốp không săm (lốp Radial) đa số là lốp lùn
Sử dụng loại lốp nào cũng cho ô tô, đều phải tuân theo hai chỉ tiêu kỹ thuật hết sức quan trọng là chỉ tiêu tải trọng LI (Load Index) và chỉ tiêu tốc độ SM (Speed marking) thể hiện khả năng làm việc của lốp, đảm bảo độ an toàn khi sử dụng. Bất kể loại lốp nào cũng không được phép sử dụng vượt quá tải trọng tối đa và tốc độ tối đa quy định có ghi trên mặt hông lốp. Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO hai thông số này được thể hiện ở ký thự thứ 5 và thứ 6 của ký hiệu lốp
Ví dụ loại lốp 195/60 R15 87V thì 195 là chiều rộng mặt cắt ngang lốp B (mm)
- 60 là tỷ lệ H/B%
- R là loại lốp Radial không săm
- 15 là đường kính vành bánh xe tính theo inch
- 87 là chỉ số tải trọng LI ứng với tải trọng 545kg cho một lốp
- V là chỉ tốc độ SM ứng với tốc độ 240km/h
Hy vọng qua bài viết các bạn có thể hiểu thêm phần nào các cách phân loại lop xe và từ đó có hướng lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Tránh bị các cửa hàng chặt chém và tư vấn không đúng nhằm chuộc lợi từ giá lốp xe của khách hàng.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét